Một số thay đổi quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài: làm việc dưới ba tháng phải có giấy phép lao động
Ngày đăng: 09-09-2013
5,550 lượt xem
Một số thay đổi quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 5/9/2013 của Chính phủ Việt Nam vừa ban hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1/11/2013 và thay thế Nghị định 34/2008/NĐ-CP và 46/2011/NĐ-CP.
16 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Thứ nhất, có 16 trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
9. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải theo hướng dẫn của Bộ Công Thương.
10. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
11. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
12. Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
13. Tình nguyện viên; Trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
14. Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày; Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
15. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.
16. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Như vậy, nghị định ngày bổ sung 6 trường hợp miển giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
1. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
3. Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam; Trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
4. Tình nguyện viên; Trường hợp này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
5. Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày; Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
6. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.
Ngược lại, Nghị định này đã bỏ 2 trường hợp được hưởng miễn cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
1. Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng;
2. Người nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện chào bán dịch vụ; Trường hợp này được miễn giấy phép nếu vào Việt Nam thời hạn dưới 3 tháng.
Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng phải có giấy phép lao động
Điểm lưu ý nhất trong một số thay đổi quy định về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng phải được cấp giấy phép. Ngoài ra, một thay đổi nữa là mỗi GPLĐ chỉ có thời hạn tối đa 2 năm (hiện nay là 3 năm) và sẽ bị thu hồi khi hết hạn. Nếu doanh nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng tiếp lao động nước ngoài thì phải nộp hồ sơ đề nghị cấp lại GPLĐ cho người này. Hồ sơ nộp tại Sở Lao động TBXH nơi đã cấp GPLĐ, trước khi hết hạn từ 5 đến 15 ngày
Bộ Lao động Thương Binh và Xả hội đã hướng dẫn Nghị định này theo Thông tư 03/2014/TT-BLĐTBXH
Bài viết liên quan
Người lao động nước ngoài được miễn giấy phép lao động phải được xác nhận bởi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Nhấn đây
Lawyervn.net
Gửi bình luận của bạn