11 trường hợp miễn chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam hiệu lực từ ngày 1/1/2021
Ngày đăng: 14-05-2021
2,579 lượt xem
11 trường hợp miễn chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam
I. Người sử dụng động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải được sự chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam của Cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 (Nghị định 152), trừ trường hợp quy định tại Khoản II dưới đây quy định các trường hợp người động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn sự chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam.
Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152.
Trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152 trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam.
II. Có 11 trường hợp người động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được miễn sự chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài ở Việt Nam của Cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam:
1. Người lao động nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
2. Người lao động nước ngoài là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
4. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
5. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
6. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Người lao động nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
8. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
9. Người lao động nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
11. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152 trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
CÔNG TY LUẬT TNHH LAWYER VIỆT NAM
Gửi bình luận của bạn