Các khoản thu nhập người lao động được tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021
Ngày đăng: 06-06-2024
1,141 lượt xem
Các khoản thu nhập người lao động được tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam
Các khoản thu nhập của người lao động được tính đóng và không tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Việt Nam được hướng dẫn tại khoản 26 Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH
-Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.
1. Các khoản thu nhập được tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động ở Việt Nam
Tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Cụ thể:
(a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh:
Ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Lao động;
Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
(b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên:
Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.
(c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
2. Các khoản thu nhập của người lao động không được tính đóng BHXH bắt buộc ở Việt Nam
Tiền lương tháng của người lao động đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như:
- Thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động;
- Tiền thưởng sáng kiến;
- Tiền ăn giữa ca;
- Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
- Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH: Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
3. Số tiền đóng BHXH bắt buộc ở Việt Nam.
Số tiền đóng BHXH bắt buộc được tính bằng cách lấy tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội nhân (x) với tiền lương tháng tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tỷ lệ người lao động phải đóng khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là 10,5%, tỷ lệ người sử dụng lao động phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 21,5%. Tổng tỷ lệ phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32%.
Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam
Gửi bình luận của bạn