Giới thiệu thị trường vốn việt nam

Thị trường vốn Việt Nam gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Ngày đăng: 14-09-2013

13,568 lượt xem

1. Tổng quan về thị trường vốn Việt Nam

 Luật Chứng khoán cung cấp khuôn khổ rộng lớn để điều tiết chứng khoán tại Việt Nam , đặc biệt điều chỉnh trong các lĩnh vực:
- Chào mua công khai chứng khoán (trong đó, tại Việt Nam , được phân biệt với danh sách);
- Công ty đại chúng (trong đó bao gồm nhưng không giới hạn cho các công ty niêm yết );
- Các thị trường giao dịch chứng khoán (cả hai thị trường chứng khoán và thị trường chưa niêm yết);
- Đăng ký chứng khoán, lưu ký, bù trừ và phương tiện thanh toán;
- Doanh nghiệp chứng khoán bao gồm các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngân hàng lưu ký;
- Công quỹ và quỹ thành viên , và
- Tiết lộ thông tin .

 Tại Việt Nam, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ("UBCKNN") là Cơ quan nhà nước quản lý và kiểm soát mọi hoạt động của thị trường vốn Việt Nam.

                   Thị trường vốn Việt Nam

                                                     Thị trường vốn Việt Nam

 Thị trường vốn ở Việt Nam được chia thành 2 loại :
 (i) thị trường sơ cấp, trong đó chứng khoán mới phát hành được bán và mua , và
 (ii) Thị trường thứ cấp , trong đó chứng khoán được bán hoặc mua sau khi cổ phiếu được bán tại thị trường sơ cấp .

 Thị trường thứ cấp tại Việt Nam bao gồm sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí và Hà Nội và thị trường giao dịch OTC, nơi mà người bán thương lượng trực tiếp với các khách hàng bên ngoài của hệ thống giao dịch chứng khoán. Các chứng khoán giao dịch trên thị trường giao dịch OTC thường là những công ty vừa và nhỏ không đáp ứng yêu cầu niêm yết.

2 Cơ quan chính trong ngành chứng khoán

 Tất cả các công ty đại chúng phải đăng ký chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Chứng khoán niêm yết được giao dịch trên một trong hai thị trường chứng khoán của Việt Nam và có thị trường công ty đại chúng chưa niêm yết.

 a. Ủy ban Chứng khoán nhà nước (SSC)

 Cơ quan quản lý chứng khoán chủ chốt tại Việt Nam là SSC, mà công việc được giám sát bởi Bộ Tài chính (Bộ Tài chính).UBCKNN là cơ quan cấp giấy phép kinh doanh chứng khoán, chấp thuận chào mua công khai chứng khoán và tiếp quản, giám sát quản lý thị trường và người kinh doanh trên thị trường và điều tra các hành vi vi phạm, và thực thi, pháp luật chứng khoán .

 b. Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Hà Nội giao dịch chứng khoán (HNX)

 Thị trường vốn của Việt Nam vẫn đang ở trong một giai đoạn tương đối mới. Đến nay, hai trung tâm giao dịch chứng khoán đã được thành lập tại thành phố Hồ Chí Minh (năm 2000) và Hà Nội ( năm 2005). Năm 2007, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh được đổi tên thành Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội được cơ cấu lại thị trường chứng khoán Hà Nội trong năm 2009. Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ như thị trường chứng khoán sơ cấp của đất nước. Một thị trường chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết ( UpCOM ) đã được mở trong giao dịch chứng khoán Hà Nội trong tháng 6 năm 2009.

 Ngoài niêm yết và kinh doanh chứng khoán, sàn HOSE cũng cung cấp một cơ chế chính thức qua đó trái phiếu chính phủ mới được ban hành và là thị trường thứ cấp cho trái phiếu hiện tại.

 Để hội đủ điều kiện gia nhập vào sàn giao dịch, một công ty đầu tiên phải tiến hành chào mua công khai cổ phiếu đã được phê duyệt. Cả hai sàn cũng được áp dụng các tiêu chuẩn niêm yết khác nhau bao gồm các yêu cầu vốn tối thiểu, thời gian yêu cầu của các hoạt động có lợi nhuận trước khi niêm yết, số lượng cổ đông tối thiểu (”lây lan”) và cam kết của quản lý để duy trì lợi ích của họ trong các công ty trong một thời gian quy định tối thiểu.
Cả hai sàn cũng áp dụng quy tắc kinh doanh và hạn chế, bao gồm biện độ giá giao dịch để giảm thiểu biến động giá cả.
Các loại chứng khoán được giao dịch trên hai sàn giao dịch được giới hạn cho cổ phiếu phổ thông, chứng chỉ quỹ và trái phiếu. Luật Chứng khoán dự kiến loại chứng khoán khác như tùy chọn, hợp đồng kỳ hạn, bảo đảm và chỉ số chứng khoán có thể được công khai đưa ra nhưng nó sẽ mất một thời gian trước khi các thị trường chứng khoán đạt đến một mức độ thích hợp của sự trưởng thành để thích ứng với lời đề nghị của những công cụ tinh vi hơn.

 Luật Chứng khoán cũng dự kiến khả năng cho các công ty phát hành ra nước ngoài để công khai chào bán chứng khoán cho nhà đầu tư Việt Nam cũng như niêm yết chứng khoán trên sàn HOSE hoặc HNX . Khái niệm này là tương đối mới và có thể yêu cầu điều hành tiếp theo của Bộ Tài chính .

c. Thị trường công ty được niêm yết (UPCoM)

 Sàn UPCoM là một thị trường mới được thành lập của Bộ Tài chính, UBCKNN và HNX điều chỉnh cổ phiếu ngoài sàn và trái phiếu chuyển đổi của công ty đại chúng chưa niêm yết. Gia nhập cổ phiếu của công ty đại chúng hoặc trái phiếu chuyển đổi giao dịch trên thị trường UPCoM là, theo mặc định, bắt buộc đối với tất cả các công ty đại chúng bởi vì, theo luật, chúng phải đăng ký với Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD ) ( xem dưới đây) và Trung tâm lưu ký sẽ không chấp nhận cổ phiếu chuyển nhượng đã không được giao dịch thông qua sàn UPCoM hoặc một thị trường quy định. ”Niêm yết” trên sàn UPCoM cung cấp những lợi thế của một sàn giao dịch trung tâm, nhưng cũng có nghĩa là quy tắc kinh doanh nhất định và hạn chế áp dụng, bao gồm cả yêu cầu tất cả các ngành nghề được đặt thông qua sàn UPCoM (trừ trường hợp chào mua công khai hoặc thâu tóm) và một biện độ giá giao dịch.

d. Lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD)

 VSD là đơn vị lưu ký chứng khoán tập trung duy nhất của Việt Nam. Luật pháp yêu cầu tất cả các công ty đại chúng đăng ký chứng khoán với Trung tâm lưu ký. VSD là một công ty trách nhiệm hữu hạn thuộc sở hữu của Nhà nước có chức năng chính bao gồm:
- Để đăng ký và lưu ký chứng khoán được công khai phát hành và niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán và thị trường UPCoM;
- Bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán giao dịch trên thị trường chứng khoán và thị trường UPCoM ; và
- hoạt động như một đại lý chuyển giao và xử lý các hành động của công ty cho tổ chức phát hành có chứng khoán được phát hành công khai , đăng ký và niêm yết trên thị trường chứng khoán và sàn UPCoM.

e. Tổng công ty Đầu tư vốn Nhà nước ( SCIC)

 SCIC là quản lý tài sản có chủ quyền của Việt Nam, các tổ chức chính thức được giao quản lý vốn nhà nước giải tỏa bởi các "cổ phần hóa" của các doanh nghiệp nhà nước.
SCIC nắm giữ và quản lý cổ phần sở hữu nhà nước (làm "cổ đông nhà nước ) của các doanh nghiệp nhà nước đã được chuyển thành công ty cổ phần.

3 Các tính năng chính của thị trường chứng khoán Việt Nam
 a. Các công ty đại chúng:

  Công ty đại chúng là công ty cổ phần đáp ứng một hoặc một số các tiêu chí sau :
- đã thông qua phát hành cổ phiếu ra công chúng ;
- có cổ phiếu được niêm yết trên một trong những sản giao dịch chứng khoán;
- có cổ phiếu thuộc sở hữu của hơn 100 nhà đầu tư (không bao gồm đầu tư tổ chức) có vốn điều lệ đã góp hơn 10 tỷ đồng Việt Nam .

 Công ty đại chúng phải nộp hồ sơ và công bố thông tin yêu cầu, và cũng có yêu cầu công bố thông tin về các cổ đông lớn (là những người nắm giữ ít nhất 5%).

 Ngoài ra, đăng ký UBCKNN và quy định chấp thuận áp dụng cho phát hành riêng lẽ (được chào bán không phải chào bán công khai ) của các công ty đại chúng và sự chấp thuận của SSC ”chào công khai để mua chứng khoán (có hiệu lực là chào mua lại) là bắt buộc kho chào mua cổ phần có quyền biểu quyết trong công ty đại chúng sẽ dẫn đến bên đề nghị sở hữu 25% trở lên số cổ phần trong công ty đó.

 b. Chào bán và niêm yết công khai

 Ở Việt Nam, các quá trình chào bán công khai và niêm yết khác nhau, mặc dù cả hai có thể được tiến hành cùng một lúc.
Một chào bán công khai, mà phải tiến ành trước hoặc cùng với bất kỳ hồ sơ niêm yết, là một chào bán cổ phiếu, trái phiếu , chứng chỉ quỹ thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc ít nhất 100 nhà đầu tư (không bao gồm đầu tư tổ chức) .

Một chào án công khai:
- phải được sự chấp thuận của UBCKNN;
- được thực hiện bằng cách của một bản cáo bạch, được đăng ký với UBCKNN như một phần của quá trình phê duyệt và
- chứng khoán được chào bán bằng đồng Việt Nam .

Niêm yết là quá trình đưa một tổ chức tư nhân (bao gồm cả một công ty mà trước đây đã phát hành ra công chúng hoặc một công ty sở hữu nhà nước trải qua quá trình cổ phần hóa ) và tham gia công chúng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán.


c. công bố thông tin

 Quy định công bố thông tin trên thị trường áp dụng đối với công ty đại chúng, tổ chức phát hành trái phiếu, công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Công ty đại chúng phải thực hiện cả hai cộng bố thông tin định kỳ, chẳng hạn như thông tin tài chính được kiểm toán hàng năm, và công bố ”bất thường cho UBCKNN và trao đổi liên quan nếu là công ty niêm yết. Các quy tắc xác định hoàn cảnh và các sự kiện cụ thể phải công bố cũng như một yêu cầu quan trọng hơn để làm cho kịp thời công bố bất kỳ thông tin tác động lên giá chứng khoán của họ .

 d. giao dịch nội gián

 Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm việc sử dụng các thông tin bên trong (thông tin không công bố công khai mà có thể có một tác động lớn đến giá chứng khoán) để mua, bán chứng khoán cho chính mình hoặc cho một bên thứ ba (hoặc tư vấn khác để làm như vậy).

4. Chào bán chứng khoán ra công chúng

 Theo Luật Chứng khoán (sửa đổi ngày 24 tháng 11 năm 2010), để chào bán chứng khoán ra công chúng, doanh nghiệp phải đáp ứng một số điều kiện về vốn điều lệ, tình trạng tài chính và kế hoạch sử dụng vốn huy động. Yêu cầu như vậy cho các loại chứng khoán được quy định trong bảng dưới đây.

Loại chứng khoán

Điều kiện

Cổ phiếu

■ có vốn điều lệ đã góp tối thiểu là 10 tỷ đồng ;

■ phải có lãi trong năm liền trước

Trái phiếu

Là một trong những loại hình doanh nghiệp sau: doanh nghiệp cổ phần , đơn vị của nhà nước trong quá trình chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hưu hạn hoặc doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp có vốn nước ngoài tại Việt Nam.

Sau khi đi vào hoạt động trong ít nhất một năm;

Sau khi báo cáo tài chính kiểm toán năm liền kề trước năm phát hành trái phiếu.

Không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán và phải có phương án phát hành và phương án sử dụng số tiền thu được từ việc cung cấp, thông qua một hội đồng cổ đông có vốn điều lệ đã góp tối thiểu 10 tỷ đồng; phải có lãi trong năm liền trước năm đăng ký chào bán, và không có bất kỳ lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán và phải có phương án phát hành và phương án sử dụng và hoàn trả số tiền thu được từ việc cung cấp, thông qua hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty.

Chứng chỉ quỹ

Tổng giá trị của các chứng chỉ quỹ đăng ký chào phải có giá trị tối thiểu là 50 tỷ đồng và phải có phương án phát hành và phương án đầu tư của các quỹ thu được từ lời đề nghị phù hợp với luật pháp và các quy định hiện hành.

5. Đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng với UBCKNN

Một chào bán chứng khoán ra công chúng tại Việt Nam phải đăng ký với UBCKNN, trừ trường hợp chào mua công khai thuộc các trường hợp sau đây:
  (i) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam ;
  (ii )Chào bán trái phiếu của một tổ chức tài chính quốc tế đã được phê duyệt của Chính phủ Việt Nam;
  (iii) chào bán cổ phẩn ra công chứng của một doanh nghiệp nhà nước trong quá trình chuyển đổi sang công ty cổ phần (còn gọi là cổ phần hóa ); và
  (iv ) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của tòa án, hoặc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người nhận tài sản trong trường hợp phá sản hoặc phá sản.

Sau khi hoàn thành việc chào bán, các công ty phát hành phải báo cáo UBCKNN về kết quả đợt chào bán.

  Đăng ký chứng khoán yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký .
  Hồ sơ đăng ký chứng khoán phải bao gồm (trong số những thứ khác) một bản cáo bạch và quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành.
  Hồ sơ đăng ký trái phiếu cần bao gồm (trong số những thứ khác) một bản cáo bạch và quyết định của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu của công ty, thông qua phương án phát hành.

6. Đầu tư nước ngoài tại thị trường vốn

 Một phương pháp phổ biến cho các nhà đầu tư nước ngoài gián tiếp đầu tư vào Việt Nam là thông qua thị trường chứng khoán, đặc biệt là sàn giao dịch chứng khoán .

Các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết phải lần đầu tiên :
- có được một mã số giao dịch chứng khoán từ Trung tâm lưu ký và
- mở một tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại Ngân hàng được phép thích hợp tại Việt Nam.

Nhà đầu tư có thể giao dịch thông qua một công ty chứng khoán, đại diện giao dịch được uỷ quyền hoặc người quản lý quỹ địa phương phụ thuộc vào mức độ mong muốn của nhà đầu tư, giám sát đầu tư của họ.

  Tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có một mã số giao dịch chứng khoán để bán và mua chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

  A. Các hạn chế đầu tư nước ngoài
Có những hạn chế nhất định liên quan đến đầu tư nước ngoài vào chứng khoán trên thị trường chứng khoán và cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp tại Việt Nam.
  Liên quan đến chứng khoán trên thị trường chứng khoán của Việt Nam, các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép mua và bán:
  (i) tối đa 49% tổng số cổ phần trong công ty cổ phần công chúng nói chung;
  (ii ) tối đa 49% tổng số chứng chỉ quỹ đầu tư của một quỹ đầu tư chứng khoán đại chúng;
 (iii ) tối đa 49% vốn điều lệ của một công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;

Liên quan đến trái phiếu, tổ chức phát hành có thể quy định giới hạn về tỷ lệ sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành lưu thông.

Liên quan đến cổ phiếu và trái phiếu của doanh nghiệp Việt Nam, tỷ lệ chứng khoán như vậy mà các nhà đầu tư nước ngoài được phép nắm giữ có thể pháp luật chuyên ngành trên các lĩnh vực kinh doanh của tổ chức phát hành.

Ngoài các trường hợp trên, các nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam mà không có bất kỳ hạn chế.

Lệnh đặt hàng từ các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không được đưa qua hệ thống giao dịch nếu không còn giới hạn cho các nhà đầu tư nước ngoài liên quan đến các công ty được niêm yết cụ thể. Ngoài ra, giới hạn thấp hơn, chẳng hạn như những áp dụng cho các ngân hàng, sẽ được áp dụng cả khi ngân hàng được niêm yết.

  Hạn chế cụ thể áp dụng cho các ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết hoặc đã đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán .

  Các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài được phép thành lập văn phòng đại diện và có thể liên doanh với đối tác Việt Nam, nhưng phần vốn góp nước ngoài không được vượt quá 49% vốn điều lệ của liên doanh.

 B. Hậu quả của việc mua lại chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài
Sau khi mua lại cổ phần trong một công ty, nhà đầu tư sẽ có được quyền quản lý công ty đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo pháp luật Việt Nam, họ cũng sẽ có một số quyền và nghĩa vụ khác, bao gồm:
  (i) nhận cổ tức ;
  (ii ) để thanh toán cho các khoản nợ của công ty trong phạm vi số cổ phiếu họ đang nắm giữ;
(iii ) tham dự Đại hội đồng cổ đông quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến công ty;
(iv ) đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh có liên quan trong vòng 7 ngày kể từ ngày mua cổ phiếu đối với các cổ đông sở hữu từ 5 % trở lên tổng số cổ phiếu.

Các nhà đầu tư cá nhân là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam. Thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo tỷ lệ 5% trên bất kỳ thanh toán cổ tức (đối với cổ phiếu, chứng chỉ quỹ ) hoặc tiền lãi (trái phiếu). Liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán, thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo một trong hai cách:
(i) với tỷ lệ 20 % của bất kỳ lợi nhuận đầu tư thu được trên bất kỳ chứng khoán, hoặc
(ii ) với thuế suất 0,1% trên giá trị bán, cho dù có bất kỳ khoản lãi vốn .

Các nhà đầu tư của công ty được miễn nộp thuế cổ tức (cổ tức được chia từ các hoạt động được góp vốn, liên doanh [và / hoặc ] liên kết với một doanh nghiệp trong nước sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này). Tuy nhiên, họ có nộp  0,1 % thuế đối với lợi ích thu được từ trái phiếu. Liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán, tiền thu của  "chuyển nhượng như vậy nhận được của công ty đầu tư nước ngoài phải nộp theo tỷ lệ 0,1%, không phân biệt về bất kỳ khoản lãi vốn.

7. Niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài

 Doanh nghiệp Việt Nam được phép niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán nước ngoài, miễn là họ đáp ứng một số điều kiện, bao gồm nhưng không giới hạn như sau:
a. Không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
b. Tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán cơ sở tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
c. Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên).
d. Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán đã có thỏa thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Sở giao dịch chứng khoán của Việt Nam.
e. Tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
f. Tổ chức phát hành là tổ chức kinh doanh có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
g. Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận hồ sơ đăng ký.

8. Phát hành trái phiếu riêng lẽ

  Doanh nghiệp Việt Nam bao gồm công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hưu hạn được phép phát hành trái phiếu thông qua phát hành riêng lẻ trên thị trường trong nước và quốc cho các mục đích sau:
  a. Thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của doanh nghiệp,
  b. Tăng quy mô vốn hoạt động của doanh nghiệp,
  c.   Cơ cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp.

  Loại hình trái phiếu có 2 loại gồm trái phiếu không chuyển đổi và trái phiếu chuyển đổi. Trái phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi số, hoặc dự liệu điện tử. Trái phiểu doanh nghiệp có kỳ hạn từ 01 năm trở lên.

9. Doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán

 Thủ tục cấp phép đặc biệt theo UBCKNN áp dụng cho các doanh nghiệp chứng khoán khác nhau bao gồm :
- Công ty Chứng khoán: hoạt động trong tư vấn đầu tư môi giới chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ: quản lý quỹ và danh mục đầu tư, và
- Công ty đầu tư chứng khoán: công ty cổ phần đầu tư vào chứng khoán, bao gồm cả nắm giữ cổ phần trong các công ty Việt Nam. Đây là những giống như một quỹ đầu tư kết hợp đầu tư vào chứng khoán. Hiện nay, chưa có công ty đầu tư chứng khoán đã được cấp phép .
Yêu cầu cấp phép bao gồm các yêu cầu tối thiểu vốn pháp định, yêu cầu cơ sở hạ tầng (cho các hệ thống máy tính chẳng hạn) và trình độ nhân viên .

10. Quỹ đầu tư chứng khoán

 Các loại hìnnh quỹ  đầu tư chứng khoán Việt Nam bao gồm quỹ công chúng và quỹ thành viên.

Qũy đại chúng có thể là quỹ mở và quỹ đóng. để yêu cầu mua lại, phải tuân thủ các yêu cầu khác nhau như số lượng các nhà đầu tư và các mục đăng ký tối thiểu. Hoạt động của nhà đầu tư, kể cả bản chất và tỷ lệ phần trăm của các khoản đầu tư của họ, cũng được quy định.

Quỹ thành viên sẽ chịu sự giám sát ít hơn quy định và hạn chế đầu tư hơn các quỹ công chúng, phần lớn được chi phối bởi sự đồng ý của các thành viên trong Điều lệ quỹ. Quỹ này cũng đòi hỏi các nhà đầu tư ít hơn và cơ cấu quản lý nội bộ đơn giản hơn.

11. Vi phạm Luật Chứng khoán

 Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Luật Chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính, hoặc là truy tố hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo luật, trách nhiệm hình sự có thể dưới hình thức một trong hai trách nhiệm hành chính hoặc hình sự tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm. Liên quan đến trách nhiệm hành chính, pháp luật quy định hình phạt lên đến phạt tiền 70 triệu đồng. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị bắt buộc thực hiện theo pháp luật; để hủy bỏ bắc buộc hoặc sửa chữa thông tin không chính xác hoặc sai, để bắt buộc thu hồi chứng khoán đã được ban hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho nhà đầu tư . 

                                                                                                                                                                                                                         Lawyervn.net

Bình luận (0)

Gửi bình luận của bạn

Captcha reload