Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN ) quy định Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản (BIR) và các loại lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và chống cho vay nặng lãi.
Ngày đăng: 23-01-2014
36,490 lượt xem
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN ) quy định Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản ( BIR) và các loại lãi suất để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia và chống cho vay nặng lãi. Để thực hiện quyền này, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 16/2008/TT-NHNN ngày 16 tháng 5 năm 2008 (Thông tư 16) quy định Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố hàng tháng lãi suất cơ bản cho Đồng Việt Nam và tổ chức tín dụng sẽ quyết định lãi suất cho vay của mình, không vượt quá 150 % lãi suất cơ bản. Sau đó , Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất cơ bản hàng tháng.
Lãi suất cơ bản Việt Nam theo năm
Tuy nhiên, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 12/2010/TT-NHNN ngày 14 tháng 4 năm 2010 (Thông tư 12) bãi bỏ Thông tư 16 và cho phép tổ chức tín dụng tự do thỏa thuận lãi suất cho vay với khách hàng vay, chứ không phải là phụ thuộc vào biên độ 150% lãi suất cơ bản. Mặc dù Thông tư 12, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục công bố lãi suất cơ bản cho VND trên cơ sở hàng tháng cho đến cuối năm 2010 để chống cho vay nặng lãic và được áp dụng cho các giao dịch dân sự. Thông báo cuối cùng của lãi suất cơ bản được thực hiện bởi Ngân hàng Nhà nước theo Công văn số 2868 ngày 29/11/2010 (CV 2868), theo đó lãi suất cơ bản là 9%năm hiệu lực từ ngày 1/12/2010.
Mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã ngừng công bố lãi suất cơ bản kể từ cuối năm 2010, lãi suất cơ bản đã được tham chiếu sử dụng rộng rãi trong các luật khác nhau và hợp đồng. Thật vậy, Bộ luật Dân sự năm 2005, có hiệu lực từ 01 tháng 1 năm 2006, dẫn chiếu đến việc áp dụng các lãi suất cơ bản trong một số Điều, như tóm tắt dưới đây:
Điều |
Tiêu đề |
Nội dung |
305.2 |
Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự |
Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. |
436.2 |
Trách nhiệm do giao vật không đồng bộ |
Trong trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ. |
474.4 |
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay |
Trong trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận. |
474.5 |
Nghĩa vụ trả nợ của bên vay |
Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. |
476.1 |
Lãi suất cho vay |
Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng. |
476.2 |
Lãi suất cho vay |
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. |
576.2 |
Trả tiền bảo hiểm |
Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian chậm trả. |
709 |
Chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất |
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. |
Đáng chú ý, Điều 476.1 của Bộ luật dân sự quy định lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Lãi suất cơ bản hiện tại theo CV 2686 quy định là 9% một năm, lãi suất tối đa đối với các khoản vay giữa các công ty và / hoặc cá nhân là 13,5% mỗi năm, tuy nhiên, mức trần này trong Bộ luật dân sự không áp dụng cho các khoản vay của các tổ chức tín dụng và do đó lãi suất cho vay thị trường hiện tại của tổ chức tín dụng là trong biên độ 13-17% cao hơn so với trần lãi suất.
Bất thường khác là Điều 306 Luật Thương mại, có hiệu lực ngày 01 tháng 1 năm 2006, quy định ‘Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Các " lãi suất bình quân đối với các khoản nợ quá hạn trên thị trường" có thể tương đương với lãi suất của các ngân hàng cho các khoản nợ quá hạn, đó là trong phạm vi của 18-26 % mỗi năm (tức là 150% lãi suất cho vay ).
Theo Điều 305.2 của Bộ luật dân sự, bên thiệt hại được hưởng lãi suất thanh toán chậm trễ theo lãi suất cơ bản (tức là 9% mỗi năm). Vì vậy, việc xác định các hợp đồng được điều chỉnh bởi Luật Thương mại hoặc Bộ luật dân sự là rất quan trọng trong những trường hợp này.
Ngoài Bộ luật dân sự, các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tham khảo lãi suất cơ bản. Theo Điều C.IV.2.14 của Thông tư 130 của Bộ Tài chính ngày 26 Tháng 12 2008 ( sửa đổi ngày 10 tháng 2 năm 2011 ) thuế thu nhập doanh nghiệp, trong trường hợp cho vay với mục đích sản xuất kinh doanh vay mượn từ đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, hoặc các tổ chức kinh tế, lãi suất vượt quá 150 % của lãi suất cơ bản không được coi là một khoản chi phí được khấu trừ của khách hàng vay đối với thuế thu nhập doanh nghiệp. Biên độ này được bắt nguồn từ Điều 476.1 của Bộ luật dân sự.
Danh mục lãi suất cơ bản theo năm (Tải về)
Lawyervn.net
Gửi bình luận của bạn