Luật sư Việt nam là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư Việt nam thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng
Ngày đăng: 02-01-2014
5,484 lượt xem
Luat su Phan Van Truong (1876-1933) |
Luat su Trinh Dinh Thao (1901-1986) |
Luật sư đầu tiên Việt nam
Luật sư Việt nam là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề theo quy định của Luật Luật sư Việt nam thực hiện dịch vụ pháp lý theo yêu cầu của khách hàng, cụ thể như sau:
1. Tiêu chuẩn luật sư Việt Nam:
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
2. Điều kiện hành nghề luật sư ở Việt Nam
Người có đủ tiêu chuẩn Luật sư Việt Nam quy định tại Khoản 1 nếu trên muốn được hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư tại Việt Nam.
3. Dịch vụ pháp lý của luật sư Việt nam
Dịch vụ pháp lý của luật sư Việt Nam bao gồm :
a. Tham gia tố tụng,
b. Tư vấn pháp luật,
c. Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng
d. Các dịch vụ pháp lý khác.
4. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
4.1 Luật sư có các quyền sau đây:
a. Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư và quy định của pháp luật có liên quan;
b. Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c. Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật luật sư;
d. Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
e. Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
f. Các quyền khác theo quy định của Luật luật sư.
4.2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a. Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định tại Điều 5 của Luật luật sư;
b. Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c. Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d. Thực hiện trợ giúp pháp lý;
e. Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ;
f. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật luật sư.
5. Nguyên tắc hành nghề luật sư
a. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
b. Tuân theo quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
c. Độc lập, trung thực, tôn trọng sự thật khách quan.
d. Sử dụng các biện pháp hợp pháp để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
e. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp luật sư.
Công ty Luật TNHH Lawyer Việt Nam
Gửi bình luận của bạn