Ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin về nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ IPv6
Ngày đăng: 06-12-2017
4,137 lượt xem
Ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin
Mộ số ưu đãi đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin về nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ IPv6, được tóm lược như sau:
I. Về chính sách đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
- Đầu tư trong lĩnh vực nghệ thông tin về nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ internet IPv6 là ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn.
- Đầu tư trong lĩnh vực nghệ thông tin về nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ internet IPv6 được hưởng các mức ưu đãi, hỗ trợ theo quy định của Luật công nghệ cao.
Theo đó, các dự án đầu tư sản xuất trong lĩnh vực các thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ Internet IPv6 được hưởng các chính sách để khuyến khích phát triển như: chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế nhập khẩu hàng hóa tạo tài sản cố định, thuế nguyên liệu, vật tư linh kiện; miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất. Các cơ chế chính sách ưu đãi được nêu cụ thể trong phần tiếp theo sau dây.
II. Về chính sách thuế về đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn quy định về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin như sau:
* Về đối tượng được hưởng ưu đãi liên quan đến sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ Internet IPv6 gồm:
(i) Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
(ii) Dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; sản xuất sản phẩm phần mềm.
(iii) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
(iv) Dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu; Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
(v) Dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 12.000 (mười hai nghìn) tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá 5 năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
(vi) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường đáp ứng tiêu chí theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản; Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí theo quy định của Luật báo chí.
(vii) Dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
(viii) Dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
* Về mức ưu đãi thuế trong lĩnh vực công nghệ thông tin::
- Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí tại các điểm (i), (ii), (iii), (iv) và (v) nêu trên.
- Áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 05 năm tiếp theo đối với dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí tại điểm (vi) nêu trên; trường hợp thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được miễn thuế 04 năm và giảm thuế trong 09 năm.
- Áp dụng thuế suất 20% trong 10 năm, miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với dự án trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí tại điểm (vii) nêu trên.
- Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với dự án thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng tiêu chí tại điểm (viii) nêu trên.
Như vậy, đối với lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm và nội dung công nghệ IPv6 là lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt ưu đãi đầu tư, được áp dụng chính sách ưu đãi thuế TNDN ở mức cao nhất. Các doanh nghiệp căn cứ vào các quy định nên trên để áp dụng cho phù hợp.
2.2. Thuế nhập khẩu về đầu tư trong lĩnh vực công nghệ thông tin:
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phần mềm và nội dung công nghệ IPv6 được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi Tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a;
Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
2.3. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Các loại hàng hóa, dịch vụ liên quan đến lĩnh vực CNTT thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
III. Về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu:
- Phần mềm tin học (phần mềm, nội dung cho IPv6) thuộc Danh mục được mặt hàng vay vốn tín dụng xuất khẩu theo quy định của Chính Phủ
Bên cạnh đó, hoạt động sản xuất các thiết bị, phần mềm, dịch vụ hỗ trợ công nghệ Internet IPv6 còn được hưởng các ưu đãi khác của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
IV. Ưu đãi đối với doanh nghiệp hoạt động trong khu CNTT tập trung
Các dự án đầu tư sản xuất thiết bị, phần mềm, nội dung hỗ trợ công nghệ Internet IPv6 đầu tư vào khu công nghệ thông tin tập trung được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, cụ thể miễn thuế thu nhận doanh nghiệp trong bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.
Nguồn: Công văn số 1956/BTTTT-CNTT NGÀY 13/6/2016
Công ty Luật TNHH LAWYER Việt Nam
Gửi bình luận của bạn